6 đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2017-2018 (có đáp án)
Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu “6 đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2017-2018 (có đáp án)”. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
I. ĐỌC – HIỂU(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
(SGK Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, tập 2, trang 149)
Câu 1 (1,5 điểm) Đoạn văn trên trích từvăn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó được viết theo thể loại nào?
Câu 2(0,5 điểm) Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Câu 3(1,0 điểm)Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1(2,0 điểm) Trong lớp em có một số bạn chưa chăm chỉ học tập. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận để khuyên các bạn học tập chăm chỉ hơn để sau này có được niềm vui trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)Văn bản “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sáng tỏ nhận định trên.
-Hết-
HYPERLINK “https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/” https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
PAGE \* MERGEFORMAT 1
PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KIM TRUNGĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
I. ĐỌC – HIỂU(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
(SGK Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, tập 2, trang 149)
Câu 1 (1,5 điểm) Đoạn văn trên trích từvăn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó được viết theo thể loại nào?
Câu 2(0,5 điểm) Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Câu 3(1,0 điểm)Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1(2,0 điểm) Trong lớp em có một số bạn chưa chăm chỉ học tập. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận để khuyên các bạn học tập chăm chỉ hơn để sau này có được niềm vui trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)Văn bản “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sáng tỏ nhận định trên.
-Hết-
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Đọc – Hiểu:
Câu 1Đoạn văn trên trích từvăn bản: Chiếu dời đô
Tác giả là: Lý Công Uẩn
Văn bản được viết theo thể loại: Chiếu 0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểmCâu 2Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp
Trọng yếu: Hết sức quan trọng, có tính chất căn bản, mấu chốt 0,25 điểm
0,25 điểm
Câu 3Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói
Câu 1: Hành động trình bày
Câu 2: Hành động hỏi
0,5 điểm
0,5 điểmII. Làm văn:
Câu 1Yêu cầu:
– Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn nghị luận hoàn chỉnh, đúng chủ đề
– Về nội dung:
+ Chỉ ra biểu hiện của các bạn chưa chăm chỉ học và nguyên nhân dẫn đến các biểu hiện đó (không thuộc bài, làm bài, không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài,…; do mải chơi, do chưa có ý thức tự giác, do gia đình quản lý nỏng lẻo, nuông chiều…)
+ Khuyên các bạn học tập chăm chỉ để có niềm vui trong cuộc sống: xác định được vai trò, trách nhiệm của người học sinh; phải tự giác thực hiện quy định của gia đình, nhà trường….
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 2Yêu cầu: *Về hình thức:
– Viết đúng kiểu bài thuyết minh và nghị luận
– Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ
– Câu văn đúng ngữ pháp và không sai lỗi chính tả*Về nội dung:
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và đoạn trích “Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
0,5 điểmII. Thân bài 4,0 điểm1. Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Hải Dương, là con trong một gia đình có truyền thống yêu nước và văn học. Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, cùng cha ra làm quan.
– Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm nước ta. Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn kháng chiến chống giặc.
– Năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi, Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”.
– Chỉ một thời gian ngắn sau, triều đình lục đục, gian thần lộng hành, ông xin về ở ẩn. Năm 1442, ông bị vu oan, gia đình 3 đời bị xử trảm
– Không chỉ là một nhà quân sự, Nguyễn Trãi còn là một nhà thơ xuất sắc với các tác phẩm “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, là nhà chính luận nổi tiếng với: “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo” và các thể loại khác.
– Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhà thơ, một nhà văn hóa lớn của thời đại.1,5 điểm2. Thuyết minh về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Nguyễn Trãi thừa lệnh của Lê Lợi soạn thảo vào đầu năm 1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên thanh bình cho đọc lập dân tộc.0,5 điểm3. “Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc:
– Mở đầu bài cáo, tác giả đã nêu tư tưởng nhân nghĩa mà cốt lõi là yên dân và trừ bạo. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực bạo tàn, chống xâm lược.
– Khẳng định chủ quyền đọc lập dân tộc:
+ Lịch sử dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời.
+ Có cương vực lãnh thổ riêng
+ Chế độ chủ quyềnriêng song song tồn tại với các triều đại Trung Quốc
+ Tự hào về những chiến công chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước.
2,0 điểmIII. Kết bài: Khẳng định “Bình Ngô đại cáo’ – “Nước ĐạiiViệt ta” là lời tuyên ngôn độc lập tự chủ của nước Đại Việt, áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.0,5 điểm
MA TRẬN ĐỀ
Nội dung
kiến thứcNhận biếtThông hiểuVận dụngCộngThấpCaoChiếu dời đôSố câu: 1
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỉ lệ:5%Số câu: 2
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%Các kiểu câu phân theo mục đích nóiSố câu: 1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ:10%Số câu: 1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ:10%Văn nghị luậnSố câu: 1
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ:20%Số câu: 1
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%Văn thuyết minh, nghị luậnSố câu: 1
Số điểm: 5,0
Tỉ lệ:50%Số câu: 1
Số điểm: 5,0
Tỉ lệ: 50%Tổng số câu: 5
Tổng điểm: 10
Tỉ lệ: 100 %Số câu: 1
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%Số câu: 2
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%Số câu: 2
Số điểm:7,0
Tỉ lệ: 70%Số câu: 5
Số điểm:10
Tỉ lệ:100%
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIẾN AN
TRƯỜNG THCS LƯƠNG KHÁNH THIỆN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2017-2018MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang, học sinh làm bài vào tờ giấy thi)
Câu 1 (3,5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi làm gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lại cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị. Đó là mấy điều thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong Hoàng thượng soi xét. Kẻ hèn thần cung kính tấu trình”.
(Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Văn bản có chứa đoạn trích trên viết theo thể loại nào? Nêu nội dung đoạn trích trên?
c. Câu văn “Xin chớ bỏ qua.” thuộc kiểu câu nào, xét theo mục đích nói? Nêu mục đích nói của câu văn?
d. Từ văn bản chứa đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (6 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về mục đích và phương pháp học của bản thân. Trong đoạn có sử dụng câu cầu khiến. Gạch dưới câu cầu khiến đã sử dụng.
Câu 2 (1,5 điểm)
Nhớ lại văn bản” Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu và trả lời câu hỏi:
a. Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
b. Tiếng chim tu hú được lặp lại hai lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 3 (5,0 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận khuyên mọi người hãy hạn chế sử dụng bao bì ni lông để bảo vệ môi trường và sức khỏe của chúng ta?
PHÒNG GD-ĐT QUẬN KIẾN AN
TRƯỜNG THCS LƯƠNG KHÁNH THIỆNHƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
KÌ THI KSCL HỌC KỲ II
Năm học 2017 – 2018
Môn: Ngữ văn lớp 8 (Đáp án gồm 02 trang)
CâuNội dungĐiểmCâu 1
(3,5 điểm)a. Văn bản” Bàn luận về phép học”.
Tác giả Nguyễn Thiếp.0,25
0,25b. Thể loại: tấu
Nội dung: Đề xuất của tác giả về những phương pháp học đúng đắn và tác dụng của nó.0,25
0,25c. Kiểu câu: Cầu khiến
Mục đích: Đề nghị0,25
0,25d.
– Hình thức: viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo đủ số câu, không mắc lỗi
– Nội dung: Nêu được suy nghĩ của bản thân về mục đích và phương pháp học:
+ Xác định được mục đích học tập đúng đắn: Học tập, tu dưỡng để có tri thức góp phần xây dựng quê hương đất nước…
+ Từ đó cần có các phương pháp học tập phù hợp, đúng đắn để có kết quả cao trong học tập: Chủ động tích cực trong học tập, có thời gian biểu hợp lý, học đi đôi với hành, biết vận dụng những điều đã học vào trong cuộc sống… Phê phán lên án các kiểu học vẹt, học tủ… chạy theo thành tích….
– Sử dụng đúng câu cầu khiến có gạch chân câu (Không gạch chân không cho điểm)
0,25
0,5
0,75
0,5Câu 2
(1,5 điểm)a. Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi tác giả đang bị thực dân Pháp bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ.
b. Tiếng chim tu hú ở đầu bài thơ là tiếng chim báo hiệu mùa hè, tiếng chim gợi lên cả một bức tranh mùa hè trong tâm tưởng nhà thơ đẹp rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu.
– Tiếng chim tu hú cuối bài thơ là sự giục giã, thôi thúc người tù cách mạng phá tan xiềng xích nhà tù để trở về với tự do, với cách mạng.0,5
0,5
0,5Câu 3
(5 điểm)Về hình thức:
* Đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
* Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc.
* Lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
* Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
* Có sự sáng tạo trong lời văn, cảm xúc.0,5Về nội dung:
Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác hại của bao bì ni lông với môi trường và sức khỏe con người, từ đó khuyên mọi người hãy hạn chế sử dụng
0,25Thân bài4,01. Thực trạng việc sử dụng bao bì ni lông.
– Rất phổ biến với số lượng nhiều người dùng, hầu như nhà nào cũng sử dụng với số lượng nhiều, chủng loại phong phú
– Ý thức của mọi người khi sử dụng bao bì ni lông còn rất hạn chế: vứt bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường hoặc dùng không đúng mục đích ảnh hưởng đến sức khỏe,…
0,5
0,52. Nguyên nhân vì sao mọi người lại sử dụng bao bì ni lông nhiều như vậy?
– Do sự tiện lợi, giá thành rẻ…0,53. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông với môi trường và sức khỏe con người.
– Túi ni lông gây ô nhiễm môi trường:
+Túi ni-lông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất.
+Túi ni-lông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng…
– Túi ni lông ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
+ Các hoá chất độc hại còn sót/lẫn trong quá trình sản xuất túi ni-lông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người…(dẫn chứng)
0,75
0,75
4. Biện pháp để hạn chế sử dụng bao bì ni lông
– Kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông
– Tái sử dụng bao bì ni lông
– Thu gom rác thải một cách hợp lí
– Sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường để thay thế…
0,25
0,25
0,25
0,25Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TT HUẾ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
KIỂM TRA HỌC KÌ 2- NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: Ngữ văn – Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)Câu 1: (5 điểm) Đọc kĩ những ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngữ liệu 1: Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (1)
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 19)
Ngữ liệu 2: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 37)
1.1 (1 điểm) Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
1.2 (2 điểm) Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được thực hiện ở câu (1) – ngữ liệu 1, câu (2) – ngữ liệu 2. Việc sử dụng các kiểu câu ấy giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật trữ tình?
1.3 (2 điểm) Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá ½ trang giấy thi).
Câu 2: (5 điểm)
2.1 (1 điểm) Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
2.2 (4 điểm) Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt.
— Hết—
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN – LỚP 8
Mức độ
Chủ đềNhận biếtThông hiểuVận dụngCộngCấp độ thấpCấp độ cao1. Văn bảnCâu 1.1
– Nhận biết văn bản chứa ngữ liệu.
– Nêu hoàn cảnh sáng tác.Từ việc hiểu nội dung văn bản, viết đoạn văn về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người.Số câu: 2
Số điểm:3
Tỉ lệ: 30%2. Tiếng ViệtCâu 1.2 Xác định kiểu câu, hành động nói và hiệu quả trong việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật,Số câu: 1
Số điểm:2
Tỉ lệ: 20%3. Tập làm vănCâu 2.1
Kể tên, thể loại của các văn bản nghị luận trung đại.Câu 2.2
Tạo lập văn bản.Số câu: 2
Số điểm:5
Tỉ lệ: 50%Tổng số điểm
Tỉ lệ2.0
20%2.0
20%2.0
20%4.0
40%Số điểm:10
Tỉ lệ:100%
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN – LỚP 8
(Đáp án này có 03 trang)
CâuÝNội dungĐiểm11.1Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
– Văn bản:
+ Ngữ liệu 1: Khi con tu hú (Tố Hữu).
+ Ngữ liệu 2: Vọng nguyệt- Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
– Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác: cả hai bài thơ đều được ra đời lúc tác giả- người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nơi chốn ngục tù.1 điểm
0.25
0.25
0.51.2Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được thực hiện ở câu (1) – ngữ liệu 1, câu (2) – ngữ liệu 2. Việc sử dụng các kiểu câu ấy giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật trữ tình?
* Câu (1) Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
– Kiểu câu: cảm thán.
– Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
– Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng bực bội, ngột ngạt khi sống trong cảnh tù đày. Từ đó hé mở một tâm hồn khao khát tự do mãnh liệt.
* Câu (2) Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
– Kiểu câu: nghi vấn.
– Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
– Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng băn khoăn, bối rối khi trăng- người bạn tri kỉ- đến còn bản thân lại đang ở trong cảnh tù đày. Từ đó hé mở một tâm hồn luôn thiết tha với thiên nhiên, với trăng.2 điểm
1.0
0.25
0.25
0.5
1.0
0.25
0.25
0.51.3Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá ½ trang giấy thi).
– Hình ảnh thiên nhiên tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình: tiếng chim tu hú, vầng trăng.
– Viết đoạn văn nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người:
A.Yêu cầu về kĩ năng: học sinh có kĩ năng dựng đoạn, không tách xuống dòng, hành văn trôi chảy, mạch lạc, tránh mắc lỗi chính tả, phương thức nghị luận, trình bày theo phương pháp qui nạp, diễn dịch hay song hành…
B.Yêu cầu về kiến thức:
– Xây dựng được luận điểm cho đoạn văn, thấy được thiên nhiên có ý nghĩa to lớn với đời sống tâm hồn của con người. Dưới đây là một số gợi ý:
+ Thiên nhiên là một phần của cuộc sống. Đến với thiên nhiên, ngắm nhìn một sông, một vầng trăng, một bông hoa nở, lắng nghe một tiếng chim ca, tiếng suối chảy…ta như thấy sự kì diệu của cuộc sống, thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc, thấy ta được yêu thương thật nhiều.
+ Cái đẹp của thiên nhiên có sức lay động. Trong những giây phút đắm mình cùng thiên nhiên ta sẽ suy ngẫm nhiều hơn, biết trân trọng hơn cuộc sống này.
Cho điểm kiến thức kết hợp với kĩ năng. GV chấm linh hoạt, trân trọng những ý kiến sáng tạo, lí giải hợp lí.2 điểm
0.5
1.522.1Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
– Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) – chiếu.
– Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) – hịch.
– Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi) – cáo.
– Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) – tấu.
Sai tên hoặc thể loại của một văn bản trừ 0.25 đ1 điểm
2.2Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt.
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Bài viết đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng.
– Đáp ứng yêu cầu của kiểu bài nghị luận với phương pháp lập luận chủ yếu là chứng minh.
– Xác lập hệ thống luận diểm cụ thể, rõ ràng, có kĩ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng.
– Có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách hợp lí.
– Dùng từ, đặt câu chính xác, đúng ngữ pháp.
– Trình bày rõ ràng, văn viết mạch lạc.
b) Yêu cầu về kiến thức
– Học sinh cần có khả năng đọc đề, giải thích để từ đó thấy rằng tình cảm yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử văn học dân tộc. Tình cảm đó được thể hiện mãnh liệt trong những lời tâm huyết của những nhà lãnh đạo đất nước từ xa xưa. Ta có thể kể đến những văn bản nghị luận trung đại tiêu biểu như “Chiếu dời đô” của Lí Thái Tổ, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta”- trích “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp.
– Học sinh biết lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong hai văn bản để làm sáng tỏ vấn đề:
+ Chiếu dời đô ra đời khi Lí Thái Tổ mới lên ngôi. Nhà vua mong muốn có một kinh đô to rộng để có thể phát triển đất nước. Đó là lí do vì sao ông đã phê phán và chỉ ra việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi”. Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó”. Bởi tấm lòng đau đáu nghĩ đến một mảnh đất thiêng có thể phù trợ cho việc phát triển đất nước, nhà vua đã nhìn ra thế đất của thành Đại La. Đó là nơi có vị thế thuận lợi về nhiều mặt có thể tính kế muôn đời. Tình cảm của một ông vua luôn hướng về vận mệnh, sự tồn vong của giang sơn xã tắc là một biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
+ Trong “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tấm lòng yêu nước được thể hiện trực tiếp qua nhiều phương diện.Tác giả lột tả sự ngang ngược và tội ác của giặc. Bộ mặt của quân giặc được phơi bày đồng thời tác giả cũng bày tỏ thái độ căm thù, khinh bỉ cực độ của mình đối với bọn chúng. Qua bài hịch này, hình tượng người anh hùng yêu nước, căm thù giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước được khắc hoạ rõ nét. Những lời tâm huyết, gan ruột của vị tướng có sức lay động mạnh mẽ, truyền cho tướng sĩ tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sục sôi và một thái độ xả thân, chấp nhận hi sinh vì non sông xã tắc. Chẳng những vậy, tấm lòng yêu nước của vị đại tướng đáng kính còn được thể hiện sâu đậm qua tấm lòng của một chủ tướng đối với binh lính của mình: yêu thương nhưng cũng rất nghiêm khắc.
+ Nước Đại Việt ta: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng, nhiệm vụ thiêng liêng, cao cả nhất của quân đội là “lo trừ bạo” cho an dân, bình thiên hạ. Tư tưởng ấy chi có thể có ở một con người yêu nước vĩ đại. Nguyễn Trãi có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc khi khẳng định chủ quyền dân tộc trên nhiều phương diện: văn hiến, lãnh thổ, lịch sử các triều đại, phong tục tập quán, người tài. Lòng yêu nước còn thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến thắng vẻ vang của cha ông và quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
+ Bàn luận về phép học: lòng yêu nước thể hiện ở thái độ coi trọng người tài, coi trọng việc giáo dục để từ đó thể xây dựng một đất nước thái bình, phồn thịnh. “Đạo học thành thì người tốt nhiều, người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị”.
– Lòng yêu nước được biểu hiện rất đa dạng, nhiều vẻ khác nhau song cùng gặp gỡ ở mong muốn đất nước yên bình, phát triển bền vững, thịnh vượng.
c. Biểu điểm:
– Đi