Bài 32 (tiếp theo). Vùng Đông Nam Bộ (Địa lý 9)

Bài 31 Vùng Đông Nam Bộ – địa lí 9
Bài 31 Vùng Đông Nam Bộ – địa lí 9

IV. Tình hình phát triển kinh tế
1. Công nghiệp
– Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
– Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng.
– Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng… tập trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
– Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.

2. Nông nghiệp
– Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng.
– Là vùng trọng điểm cây công nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cao su. Các cây công nghiệp lâu năm khác: cà phê, tiêu, điều…
– Cây công nghiệp hàng năm: lạc, đậu tương, mía, thuốc lá, cây ăn qủa cũng được chú ý phát triển.
– Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm: được chú trọng theo hướng hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp.

Hình 32.2. Lược đồ kinh tế vùng Đông Nam Bộ

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? (trang 117 SGK Địa lý 9) Dựa vào hình 32.2 ? (trang 118 SGK Địa lý 9), hãy nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ:
– Sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ tập trung chủ yếu ở 3 trung tâm: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu.
– Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn, cơ cấu ngành đa dạng nhất.
– Biên Hòa và Vũng Tàu là hai trung tâm công nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu ngành khá đa dạng, Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.
– Các trung tâm công nghiệp còn lại có quy mô vừa hoặc nhỏ, quan trọng nhất là Thủ Dầu Một.

? (trang 119 SGK Địa lý 9) Vì sao cây cao su lại được trồng nhiều nhất ở vùng này.
Cây cao su được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ do có nhiều điều kiện thuận lợi:
+ Điều kiện sinh thái:
– Thổ nhưỡng: có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải (đồng bằng cao và đồi lượn sóng)
– Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, ít gió mạnh
– Điều kiện thủy lợi đã được cải thiện, nổi bật là hồ Dầu Tiếng, hồ thủy lợi lớn nhất nước
+ Điều kiện kinh tế – xã hội:
– Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su
– Có nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây cao su ở Biên Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh
– Hiệu quả kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định (trong nước, nước ngoài)
– Có chính sách khuyến khích của Nhà nước.

? (trang 120 SGK Địa lý 9) Quan sát hình 32.2 (trang 118 SGK Địa lý 9), xác định vị trí hồ Dầu Tiếng, hồ thủy điện Trị An. Nêu vai trò của hai hồ chứa nước này đối với sự phát triển nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.
+ Hồ Dầu Tiếng:
– Hồ thủy lợi xây dựng trên sông Sài Gòn, thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước, lớn nhất ở nước ta hiện nay.
– Đảm bảo nước tưới vào mùa khô cho hơn 170 nghìn ha đất nông nghiệp của tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh), góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Hồ Trị An:
– Hồ thủy điện xây dựng trên sông Đồng Nai (tỉnh Đồng Nai), vai trò chính là cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An.
– Đốì với nông nghiệp, hồ Trị An góp phần cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai, điều tiết chế độ nước sông Đồng Nai, giảm bớt ngập úng vào mùa mưa, xâm nhập mặn vào mùa khô ở phía hạ lưu sông Đồng Nai, giúp cho sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn.

? (trang 120 SGK Địa lý 9) Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thống nhất.
+ Trước khi đất nước thống nhất:
– Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm. Sản xuất phụ thuộc nước ngoài.
– Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn – Chợ Lớn.
+ Từ sau khi đất nước thống nhất:
– Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng, hiện nay chiếm hơn 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
– Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Đã hình thành và phát triển nhanh nhiều ngành công nghiệp hiện đại như:hóa dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo máy, hóa dược….
– Đã đáp ứng nhiều mặt hàng tiêu dùng cho nhu cầu trong nước và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm xuất khẩu như: dầu mỏ, thực phẩm chế biến, hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử ….
– Tập trung nhiều khu công nghiệp nhất nước, là một trong hai vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất nước (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng).
– Phân bố công nghiệp ngày càng hợp lí hơn. Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu. Thủ Dầu Một (Bình Dương) là trung tâm công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ trong các năm gần đây.

? (trang 120 SGK Địa lý 9) Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước.
+ Đất: loại đât feralit, bazan, đất xám phù sa cổ phù hợp
+ Quỹ đất còn rất rộng, mặt bằng đất san san bát úp
+ Khí hậu phân biệt hai mùa khô và mưa rõ rệt.
+ Dân cư ở đây rất năng động và có kinh nghiệm làm rừng và phát triển cây công nghiệp, nơi có nhiều người lao động ở vùng khác di cư đến : nhất là ở miền Trung và miền Bắc (đây là lực lượng rất chăm chỉ và cần cù, sáng tạo)…
+ Có lịch sử là vùng phát triển cây công nghiệp khá lâu đời, có nhiều nhà máy chế biến sản phẩm cây công nghiệp
+ Thị trường tiêu thụ rộng rộng lớn trong và ngoài nước.
+ Vùng được Nhà nước quy hoạch chú trọng phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước…

? (trang 120 SGK Địa lý 9) Dựa vào bảng số liệu 32.3 (trang 120 SGK Địa lý 9):

Bảng 32.3. Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002

(Đơn vị: %)

Tổng số

Nông, lâm,

ngư nghiệp

Công nghiệp-

xây dựng

Dịch vụ

100,0

1,7

46,7

51,6

Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.

*Vẽ biểu đồ:

*Nhận xét:
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cũng là trung tâm kinh tế lớn nhất nước ta, có cơ cấu kinh tế rất phát triển. Cụ thể, năm 2002:
-Công nghiệp-xây dựng và Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao (số liệu minh chứng).
-Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ (1,7%).

Bạn đang xem bài viết: Bài 32 (tiếp theo). Vùng Đông Nam Bộ (Địa lý 9). Thông tin được tạo bởi Trung Tâm Tiêng Anh Gemma chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Similar Posts