Bài 39. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (Địa lý 12)

30 Bài Nhạc Vàng Xưa KHÔNG QUẢNG CÁO Dành Cho Phòng Trà, Quán Cà Phê, Đám Cưới – Album Bolero Dễ Ngủ
30 Bài Nhạc Vàng Xưa KHÔNG QUẢNG CÁO Dành Cho Phòng Trà, Quán Cà Phê, Đám Cưới – Album Bolero Dễ Ngủ

*Khái quát

– Diện tích: 23,6 nghìn km2, (chiếm 7,5% diện tích cả nước)
– Dân số: hơn 15,7 triệu người (2014), chiếm 17,3% dân số cả nước
– Gồm các tỉnh, thành phố: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
– Tiếp giáp: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia và biển Đông.
– Nằm liền kề Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên hải Nam Trung Bộ.
– Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.

Hình 39. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

*Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu : Là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở tăng cường đầu tư KHKT, vốn nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, để vừa đẩy mạnh phát triển KT cao, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội và vừa bảo vệ môi trường.

1. Trong công nghiệp

– Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, nổi bật với các ngành công nghiệp cao như : luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…
– Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ lưu của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ). Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng và mở rộng: Trung tâm điện lực Phú Mĩ, công suất thiết kế hơn 4.000MW (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức…
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây siêu cao áp 500 KV Hoà Bình – Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…Hàng loạt công trình 220 KV, các công trình trung thế, hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.
– Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài. Do vậy cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

2. Trong khu vực dịch vụ

– Các ngành DV ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu KT của vùng.
– Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động DV ngày càng phát triển đa dạng : dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch…
– Vùng ĐNB dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ

3. Trong nông – lâm nghiệp

a. Nông nghiệp

+ Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng: Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay, có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho các vùng chuyên canh cây CN trong vùng.
-Dự án thuỷ lợi Phước Hoà (Bình Dương – Bình Phước) sẽ giúp chia sẽ một phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
-Nhờ giải quyết được nước tưới về màu khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà dẫn đến :
Nhờ vậy, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất trồng hàng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
+ Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
– Những vườn cao su già cỗi, năng suất mủ thấp, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ trồng mới, nên sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên.
– Vùng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.
– Cây mía và đậu tương chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.

b. Lâm nghiệp

+ Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ chứa, giữ đợưc mực nước ngầm.
– Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.
– Các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

4. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Vùng biển và bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
+ Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa
Trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, đã và đang được khai thác. Các bể dầu khí lớn của nước ta như : Nam Côn Sơn, Cửu Long đều gắn với vùng ĐNB. Nhiều mỏ dầu khí đã được khai thác như : Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Lan Đỏ, Lan Tây…Sản lượng khai thác dầu khí hàng năm của vùng chiếm gần như 100% sản lượng khai thác dầu khí cả nước.
+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản
– Có nguồn lợi hải sản phong phú ở vùng biển, chiếm gần 40% trữ lượng cá biển của cả nước. Khai thác thủy sản tại các ngư trường trọng điểm liền kề như : Ninh Thuận – Bình Thuận – BR-VT và cả ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.
– Nuôi trông thủy sản ven bờ, có nhiều diện tích rừng ngập mặn có thể kết hợp nuôi tôm, nuôi trồng ở các hải đảo.
+ Du lịch biển
– Có các bãi biển có giá trị (Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải…) có giá trị đối với hoạt động du lịch.
– Nguồn nước khoáng (Bình Châu…), khu dự trữ sinh quyển (Cần Gìơ) có khả năng thu hút khách du lịch.
+ Giao thông vận tải biển
– Khả năng xây dựng và mở rộng hệ thống cảng ở TP. HCM và BR-VT.
– Khả năng mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế do nằm kề các tuyến hàng hải quốc tế.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? Việc thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu
-Đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu thì việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ góp phần tăng nguồn vốn đầu tư.

-Đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu thì việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ góp phần tăng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường,…

? Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.

– Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, nổi bật với các ngành công nghiệp cao như : luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…
– Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện đựơc xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ lưu của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ). Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đựơc xây dựng và mở rộng: Trung tâm điện lực Phú Mĩ, công suất thiết kế hơn 4.000MW (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức…
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây siêu cao áp 500 KV Hoà Bình – Phú Lâm (Tp. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…Hàng loạt công trình 220 KV, các công trình trung thế, hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.
– Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài. Do vậy cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

? Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng.

Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng:

– Đông Nam Bộ có một mùa khô kéo dài và sâu sắc, lại có các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà bị ngập úng trong mùa mưa. Do vậy, vấn đề thủy lợi ở đây có ý nghĩa hàng đầu.

– Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

– Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất hằng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

? Lấy ví dụ chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng. Thử nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.

* Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng:

– Việc khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của vùng. Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng.

– Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu sẽ thu được nhiều ngoại lệ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của vùng.

– Việc mở rộng và hoàn thiện các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải, cơ khí sữa chữa và đóng mới tàu…

– Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển sẽ làm xuất hiện công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến thủy sản.

* Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:

– Đẩy mạnh khai thác và chế hiến dầu khí, xây dựng các nhà máy lọc dầu, hóa dầu, chế biến khí đốt. Phát triển tổ hợp khí – điện – đạm ở Phú Mĩ.

– Đẩy mạnh đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, nhất là phát triển đánh bắt xa bờ.

– Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu.

– Phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu.

– Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

Bạn đang xem bài viết: Bài 39. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (Địa lý 12). Thông tin được tạo bởi Trung Tâm Tiêng Anh Gemma chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Similar Posts